polkadotPolkadot
$ 4.12
Issue Price
$0.12
Block Explorer
Website
Twitter
Whitepaper

Token Release

So sánh tương quan giữa Polkadot với Dfinity

Share on facebook
Share on twitter
Share on linkedin

So sánh giữa Polkadot và Dfinity. Dfinity tự gọi mình là “máy tính cho internet” và coi mình là một dự án “bà con” với Ethereum. Vậy thì hãy cùng điểm qua một vài đặc điểm của Dfinity và Polkadot để có cái nhìn rõ hơn về sự khác biệt của hai dự án này.

Dfinity tự gọi mình là “máy tính cho internet” và coi mình là một dự án “bà con” với Ethereum. Dfinity đã được phát triển từ năm 2016, với tên gọi “Copper” dự kiến là sẽ ra mắt vào năm 2017 nhưng điều này lại chưa thể thực hiện được. Vào năm 2019, thế giới vẫn chưa thấy mã nguồn của Dfinity cho khách hàng của họ vì họ chỉ cho ra mắt một thư viện trợ giúp trên GitHub . Nhưng mã nguồn đóng lại hoàn toàn trái ngược với sự phát triển của Polkadot, Polkadot đã triển khai một tham chiếu tên là Rust ở chế độ mở trên GitHub từ đầu năm 2017.

Thuật toán quản trị

Dfinity là dự án ủng hộ mạnh mẽ về thuật toán quản trị, đã có hai bài đăng trên blog về chủ đề này được mô tả rất rõ ràng.

Dfinitiy đề xuất một khuôn khổ quản trị được gọi là BNS. Tuy nhiên, họ lại không đưa ra bất kỳ thuật toán cụ thể nào hoặc thông tin nào giải thích rõ sau khi đăng hai bài viết trên blog trước đó vào năm 2018.

BNS được mô tả trong các bài đăng trên blog, so với các cơ chế quản trị mở rộng của Polkadot thì có thể hiểu nôm na đó là giảm tiềm năng của việc quản trị theo chuỗi theo một cách đơn giản hơn. Đơn giản là nó quyết định các việc fork của chuỗi thông qua cách tiếp cận các nhánh mà được gọi là “đặt niềm tin vào những chuyên gia”.

Polkadot cho phép các cơ chế quản trị được chi tiết hơn nhiều, thông qua cơ chế bỏ phiếu xác nhận, mô hình ba vòng để kiểm tra số dư, bên cạnh đó còn có khả năng theo dõi, nâng cấp chuỗi liên tục mà máy khách  không cần cập nhật phần mềm.

Sự đồng thuận

Dfinity sử dụng đồng thuận bốn lớp bao gồm một lớp nhận dạng, một lớp beacon, một lớp blockchain và một lớp công chứng.

Lớp nhận dạng xử lý các yêu cầu đăng ký Proof-of-Stake và cơ chế chống Sybil của giao thức đồng thuận. Trong Polkadot, sẽ so sánh lớp nhận dạng với một tập hợp con của chức năng NPoS, chức năng này xử lý số stake và kháng sybil đồng thời hoạt động như thuật toán lựa chọn tập hợp ngang hàng. Dự kiến, số stake trên Dfinity sẽ cố định, vì vậy họ không thực hiện lựa chọn tập hợp ngang hàng vì nó vốn có sẵn trong PoS rồi; khi một tài khoản thực hiện gửi tiền, thì họ lại là validator. Polkadot lại thể hiện sự linh hoạt hơn, đó là cho phép các khoản tiền gửi thay đổi và hoạt động như một nominator để có thể tham gia vào hệ thống stake mà không cần phải tự chạy cơ sở hạ tầng cho validator.

Tìm hiểu thêm về nominator và validator tại đây và đây:

A Deep Dive Into Polkadot (DOT)

Lớp beacon random được sử dụng để xây dựng một số ngẫu nhiên trong Dfinity, đây là cơ sở cho hai lớp công chứng và blockchain. Nó sử dụng một tính năng ngẫu nhiên có thể xác minh (VRF) dựa trên chữ ký ngưỡng BLS và nó yêu cầu khởi tạo một khóa phân phối (DKG). VRF dựa trên ngưỡng BLS có thể giải quyết vấn đề “tác nhân cuối cùng” trong đó người tham gia cuối cùng trong giao thức có thể hủy bỏ bằng cách dự đoán tính ngẫu nhiên mà không cần công bố nó. Mặc dù Polkadot cũng sử dụng VRF trong giao thức tạo block BABE, nhưng nó lại không gặp phải vấn đề “tác nhân cuối cùng” vì nó sử dụng loại VRF khác với loại Dfinity sử dụng. Mặc dù vẫn là tạo ra tính ngẫu nhiên cục bộ, nhưng vẫn cho phép xác minh tổng quát. Sau đó, random beacon được lấy từ các đầu ra VRF từ hai block trước đó, có thể được chứng minh là an toàn.

Lớp phân giải blockchain và fork được sử dụng trong Dfinity được gọi là giao thức vị trí xác suất và sử dụng tính ngẫu nhiên từ random beacon để ưu tiên cho mỗi đề xuất với một block cụ thể. Trong thời gian tạo block không đổi, tất cả các đề xuất được tạo sẽ được gửi đến các nominator, họ sẽ ký vào block từ đề xuất có trọng số lớn nhất mà họ nhìn thấy và thực hiện nó. Sau đó, việc fork được quyết định dựa trên số lượng được chỉ định từ những người đề xuất trong vòng đó, block  của người đề xuất nhiều nhất sẽ được ưu tiên. Quá trình sản xuất block BABE của Polkadot sử dụng random beacon từ các đầu ra VRF trước đó để gán trọng số cho nơi tạo block. Các nơi này sau đó sẽ tạo ra tính ngẫu nhiên cục bộ và nếu nó vượt qua ngưỡng được xác định bởi trọng lượng của nó, các nơi đó sẽ sản xuất một block mới. BABE đạt được thời gian tạo block không đổi bằng cách gán block theo kiểu vòng tròn Aura để dự phòng, nếu một vùng cụ thể không có ai tạo ra một số ngẫu nhiên thấp hơn ngưỡng của họ. Trong BABE, fork có thể xảy ra nếu nhiều nơi lấy đúng một “vé số” ngẫu nhiên và trong trường hợp này sẽ dựa vào quy tắc chọn chuỗi, sử dụng chuỗi đã hoàn thiện cuối cùng từ GRANDPA để xây dựng.

Cuối cùng, trong lớp công chứng và độ hoàn thiện gần như tức thì của Dfinity, các khối được tạo ra ở lớp trước đó sẽ được công chứng bởi validator. Việc công chứng sẽ bằng dấu thời gian và là bằng chứng cho thấy block đã được khởi tạo, ngăn chặn validator độc hại tạo chuỗi riêng và để lộ nó về sau. Cơ chế công chứng này nhằm giải quyết cuộc tấn công tới các nơi tự khai thác và sẽ không ảnh hưởng gì tới việc stake. Các block công chứng sau đó được thống nhất ở một cơ chế hoàn thiện hơn nữa.

Người ta không nên chú ý quá nhiều đến đoạn gần như tức thì bởi vì các thuật ngữ như thế này và “tức thì” về cơ bản chỉ là các điều khoản với mục đích quảng cáo cho các giao thức thỏa thuận Byzantine và che giấu khả năng thực tế của tiện ích đó. Ví dụ: các vòng công chứng và hoàn thiện của sự đồng thuận Dfinity có thể được so sánh với các vòng cam kết và bỏ phiếu trước của các giao thức BFT tiêu chuẩn. Dẫu cho Dfinity có cơ chế hai bước để tạo và hoàn thiện các block (giống như cách Polkadot làm với BABE và GRANDPA), nên thời gian hoàn thiện của cả hai giao thức phải tương đương nhau. GRANDPA có các đặc tính tốt như thực hiện cho tới khi hoàn thiện trên toàn bộ blockchain thay vì từng block đơn lẻ, điều này làm cho nó trở thành một cải tiến đối với cơ chế “tính cuối cùng” do Dfinity vạch ra.

Polka.Warriors Community

Website | ? Tele ANN | ? Tele Chat | ? Twitter | ? Discord  | ? Facebook

 

Tác giả

Theo dõi Syndicator tại

polkadotPolkadot
$ 4.12
Issue Price
$0.12
Block Explorer
Website
Twitter
Whitepaper

Token Release